Tưởng chừng như khi ăn trứng gà đều bỏ hết vỏ, nhưng bạn chớ nên vội bỏ đi vì vỏ trứng có tác dụng chữa các bệnh như nội khoa, nhi khoa sản phụ khoa rất tốt . Hãy tham khảo bài viết sau nhé. Toàn bộ quả trứng gà có tác dụng chữa bệnh tốt, vỏ trứng gà được dùng dưới hai dạng: vỏ trứng sống và vỏ đã ấp nở con. Vỏ trứng sống rửa sạch, đập vỡ vụn, rang cho khô giòn, rây bột mịn, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 2 g với nước sôi để nguội, chữa chứng hôi miệng, viêm loét dạ dày – hành tá tràng. Vỏ trứng sống 200 g phối hợp với hạt bông 80 g, (sao đen cho hết khói), tán nhỏ, trộn với rượu làm viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 20 viên với nước cơm vào lúc đói, chữa khí hư (theo Nam dược thần hiệu). Vỏ trứng đã ấp nở con 20 g, rửa sạch, nghiền nát, sắc đặc hoặc phơi khô, sao vàng, tán bột, rây mịn, uống chữa sốt cao, sốt kéo dài. Vỏ trứng đã nở con 2 cái sao giấm, phối hợp với cây me đất 12 g, lá hẹ, cam thảo, vỏ rễ cây chanh mỗi thứ 8 g. Tất cả giã nát, sắc nước rồi hòa với ít đường, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 3 thìa cà phê cho trẻ 1-3 tuổi; 4 thìa cho trẻ 4-5 tuổi; 5-6 thìa với trẻ 6-10 tuổi). Công dụng: Chữa ho gà. Để chữa mắt sưng đỏ, chảy nước mắt, nhiều dử, sợ ánh sáng, lấy vỏ trứng đã nở con 50 g sao vàng, bạch chỉ, cam thảo, mỗi vị 12 g, tán bột, rây mịn, uống mỗi lần 1-4 g với nước nóng. Màng mỏng bên trong vỏ trứng gà đã ấp nở con cũng được dùng với tên thuốc là phượng hoàng y hay phượng thoát (không dùng màng mỏng ở quả trứng luộc). Bóc màng ra, rửa sạch tạp chất, phơi trong râm mát cho khô kiệt. Phượng thoát có vị ngọt nhạt, mùi hơi tanh, tính bình, có tác dụng nhuận phế, giảm ho, chữa ho lâu ngày, hen suyễn, khí uất kết tụ. Liều dùng hằng ngày: 1,5-2,5 g dưới dạng thuốc sắc.
Hạn Thái Dương thuộc Hỏa sinh xuất với Mệnh Mộc, khắc xuất với Can Nhâm và Chi Tý có cùng hành Thủy : tốt xấu cùng tăng cao ở cuối năm. Thái Dương là hạn lành chủ về Danh Lợi : công danh thăng tiến, tài lộc dồi dào, gia đạo vui vẻ bình an, càng đi xa càng có lợi. Nhưng không lợi cho những ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt và Khí Huyết, dễ đau đầu, khó ngủ, tinh thần giao động – không nên thức khuya và xử dụng nhiều giờ trên Màn Hình. Tiểu Vận : Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh ( Long Phượng Hổ Cái ), Mã Khốc Khách, Tấu Thơ, Hỉ Thần, Quan Phúc + Hạn Thái Dương đem lại nhiều hanh thông trong mưu sự và công việc còn có ảnh hưởng tốt đến các người Thân trong Đại Gia Đình, nhất là lãnh vực Văn Hóa Nghệ Thuật, Thẩm Mỹ, Truyền Thông, Địa Ốc, Xe Cộ ( Đường Phù ), Kỹ Nghệ, Kinh doanh, Siêu Thị, Nhà Hàng và các ngành tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Tuy có nhiều Sao giải, nhưng gặp Năm xung khắc Mệnh lại thêm bầy Sao xấu : Kình Đà, Quan Phủ, La Võng, Tang Môn hội Tang lưu cũng nên lưu ý trong các tháng ít thuận lợi ( 1, 2, 9, 11 ) về :
- Công Việc, Giao Tiếp ( Khôi + Tuần, Triệt, nên lưu ý đến chức vụ, mềm mỏng trong đối thọai – không nên phản ứng mạnh dù có nhiều bất đồng « Phá Hư » và không vừa ý). - Sức Khỏe ( Thái Dương + Bệnh Phù, Kình Đà : nên quan tâm đến Tim Mạch, Mắt và Khí Huyết, nhất là những ai đã có mầm bệnh ! ). - Di Chuyển ( Mã + Tang , Đà lưu ý các tháng 1, 9, 11 về xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng ). - Tình Cảm, Gia Đạo ( Bầu Trời Tình Cảm tuy nắng đẹp - lợi cho các Bạn còn độc thân – nhưng Phục Binh ( tiểu nhân ganh ghét đố kị ), dễ có bóng mây trong các tháng ( 2, 8 : Hồng + Triệt, Đào Hỉ + Phục Binh ). Riêng đối với các Qúy Bạn sinh tháng ( 8,10 ), giờ sinh ( Tỵ , Mùi) lại càng nên cảnh giác, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào đầu Đông. Nên lưu ý đến chi thu ( Song Hao). Nên theo lời khuyên của Quẻ Thiên Thủy TỤNG như Nam mạng.
Phong Thủy : Qủe Cấn có 4 hướng tốt : Tây Nam ( Sinh Khí : tài lộc ), Tây ( Diên Niên : tuổi Thọ ), Tây Bắc ( Thiên Y : sức khỏe ) và Đông Bắc ( Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu , xấu nhất là hướng Đông Nam ( tuyệt mệnh )